• 第三图
  • 第一图
  • 第二图
  • 第四图
您的位置: 首页 > 新闻资讯 > 热点新闻 > 详情

【中越双语】中越联合声明

2025-06-06 16:07:39   |   来源:央视新闻 V越语
中越联合声明(中越文对照)  

Toàn văn Tuyên bố chung Việt Nam - Trung Quốc

 

一、应越南共产党中央委员会总书记苏林、越南社会主义共和国主席梁强邀请,中国共产党中央委员会总书记、中华人民共和国主席习近平于2025年4月14日至15日对越南进行国事访问。

1. Nhận lời mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tô Lâm, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Lương Cường, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Chủ tịch nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa Tập Cận Bình đã thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam từ ngày 14 đến ngày 15 tháng 4 năm 2025.

访问期间,习近平总书记、国家主席同苏林总书记举行会谈,分别会见梁强国家主席、范明政总理、陈青敏国会主席。

Trong thời gian chuyến thăm, Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình đã có các cuộc hội đàm với Tổng Bí thư Tô Lâm, Chủ tịch nước Lương Cường và các cuộc hội kiến với Thủ tướng Phạm Minh Chính, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn.

在友好、坦诚的气氛中,双方相互通报各自党和国家情况,就继续深化全面战略合作伙伴关系、推进具有战略意义的中越命运共同体建设及共同关心的国际地区问题深入交换意见,达成重要共识。

Trong bầu không khí chân thành, hữu nghị, hai bên đã thông báo cho nhau tình hình của mỗi Đảng, mỗi nước, đi sâu trao đổi ý kiến và đạt nhận thức chung quan trọng về tiếp tục làm sâu sắc quan hệ Đối tác Hợp tác Chiến lược Toàn diện, thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược, cũng như các vấn đề quốc tế và khu vực cùng quan tâm.

 

二、双方同意要坚定不移地推进中越友好事业。

2. Hai bên nhất trí cần kiên định thúc đẩy sự nghiệp hữu nghị Việt Nam - Trung Quốc

双方认为,中越地理相连、文化相近、民心相通、制度相同、命运相关,是好邻居、好朋友、好同志、好伙伴,同为共产党领导的社会主义国家,都致力于人民幸福与国家富强,致力于人类和平与进步的崇高事业。

Hai bên cho rằng, Việt Nam và Trung Quốc tiếp giáp về địa lý, gần gũi về văn hóa, tình cảm nhân dân gắn bó, chế độ tương đồng, vận mệnh tương quan, là láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt, đều là nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo, đều nỗ lực vì nhân dân hạnh phúc và đất nước giàu mạnh, nỗ lực vì sự nghiệp cao cả hòa bình và tiến bộ của nhân loại.

双方回顾了建交75年来中越两党两国关系的发展历程。中国是世界上首个承认并同越南民主共和国(现为越南社会主义共和国)建交的国家,越南是东南亚第一个同中华人民共和国建交的国家。

Hai bên đã nhìn lại chặng đường phát triển của quan hệ hai Đảng, hai nước Việt Nam - Trung Quốc trong 75 năm kể từ khi thiết lập quan hệ ngoại giao. Việt Nam là quốc gia đầu tiên ở Đông Nam Á thiết lập quan hệ ngoại giao với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Trung Quốc là quốc gia đầu tiên trên thế giới công nhận và thiết lập quan hệ ngoại giao với nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa, nay là nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

无论国际风云如何变幻,双方在争取国家独立和民族解放的斗争中始终并肩战斗、相互支持,在探索符合各自国情的社会主义道路和各具特色的现代化道路上始终互学互鉴、携手并进,越南党、国家和人民始终高度评价和珍视中国党、国家和人民给予的有力支持和巨大帮助。

Cho dù tình hình thế giới biến đổi thế nào, hai bên luôn kề vai chiến đấu, ủng hộ lẫn nhau trong cuộc đấu tranh giành độc lập và giải phóng dân tộc, luôn học tập lẫn nhau, cùng nhau tiến bước tìm kiếm con đường xã hội chủ nghĩa phù hợp với tình hình mỗi nước và hiện đại hóa mang đặc sắc của mỗi nước. Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam luôn đánh giá cao và trân trọng sự ủng hộ mạnh mẽ và giúp đỡ to lớn của Đảng, Nhà nước và Nhân dân Trung Quốc.

双方一致认为,由毛泽东主席、胡志明主席等老一辈领导人亲手缔造并精心培育的“越中情谊深,同志加兄弟”传统友谊历久弥坚,是两国人民的宝贵财富,必须继承好、维护好、发扬好。

Hai bên nhất trí cho rằng, tình hữu nghị truyền thống "Mối tình thắm thiết Việt - Hoa, vừa là đồng chí, vừa là anh em" do Chủ tịch Hồ Chí Minh, Chủ tịch Mao Trạch Đông cùng các nhà lãnh đạo tiền bối đích thân gây dựng và dày công vun đắp ngày càng bền chặt, là tài sản quý báu của Nhân dân hai nước, cần phải kế thừa tốt, bảo vệ tốt, phát huy tốt.

进入新时代,在习近平总书记、国家主席同阮富仲总书记、苏林总书记等两党两国领导人战略引领下,中越关系实现跨越式发展,特别是2023年12月宣布构建具有战略意义的中越命运共同体以来,中越关系进入政治互信更高、安全合作更实、务实合作更深、民意基础更牢、多边协调配合更紧、分歧管控解决更好的新阶段,全面战略合作取得丰硕成果,给两国人民带来切实利益。

Bước vào thời đại mới, với định hướng chiến lược của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Tô Lâm và Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình cùng các nhà Lãnh đạo hai Đảng, hai nước, quan hệ Việt - Trung phát triển vượt bậc, đặc biệt là từ khi tuyên bố xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai có ý nghĩa chiến lược tháng 12 năm 2023 đến nay, quan hệ Việt - Trung bước vào giai đoạn mới với: tin cậy chính trị cao hơn, hợp tác quốc phòng - an ninh thực chất hơn, hợp tác thực chất sâu sắc hơn, nền tảng xã hội vững chắc hơn, phối hợp đa phương chặt chẽ hơn, bất đồng được kiểm soát và giải quyết tốt hơn; hợp tác chiến lược toàn diện đạt được nhiều thành quả to lớn, mang lại lợi ích thiết thực cho Nhân dân hai nước.

面对世界之变、时代之变、历史之变,中方强调坚持对越友好政策,始终把越南视为周边外交的优先方向。越方重申始终把对华关系视为越南独立自主、全方位、多样化对外政策的一贯主张、客观要求和头等优先。这是双方的战略选择。

Trước những biến chuyển của thế giới, biến chuyển của thời đại, biến chuyển của lịch sử, Trung Quốc nhấn mạnh kiên trì chính sách hữu nghị với Việt Nam, luôn coi Việt Nam là phương hướng ưu tiên trong chính sách ngoại giao láng giềng. Việt Nam tái khẳng định luôn coi quan hệ với Trung Quốc là chủ trương nhất quán, yêu cầu khách quan và ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại độc lập, tự chủ, đa phương hóa, đa dạng hóa của Việt Nam. Đây là lựa chọn chiến lược của hai bên.

双方一致认为,要坚定支持对方保持战略自主,自主选择符合本国国情的发展道路,坚持两党两国最高领导人政治引领,将对方的发展视为自身发展机遇,坚持从战略高度和长远角度看待和发展中越关系,坚持“长期稳定、面向未来、睦邻友好、全面合作”方针、“好邻居、好朋友、好同志、好伙伴”精神和“六个更”总体目标,以中越建交75周年为契机,持续深化全面战略合作伙伴关系,加快构建具有战略意义的中越命运共同体,推动双方互利合作向更高质量发展,两国战略协作向更深层次推进,更好造福两国人民,为地区稳定发展以及人类和平与进步事业作出重要贡献,为构建人类命运共同体作出积极示范。

Hai bên nhất trí cho rằng, cần kiên định ủng hộ lẫn nhau duy trì tự chủ chiến lược, tự chủ lựa chọn con đường phát triển phù hợp với tình hình đất nước mình; kiên trì định hướng chính trị của lãnh đạo cao nhất hai Đảng, hai nước, coi sự phát triển của bên kia là cơ hội phát triển của mình, kiên trì nhìn nhận và phát triển quan hệ Việt Nam - Trung Quốc từ tầm cao chiến lược và tầm nhìn lâu dài, kiên trì phương châm "láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai" tinh thần "láng giềng tốt, bạn bè tốt, đồng chí tốt, đối tác tốt" và mục tiêu tổng thể "6 hơn"; lấy dịp kỷ niệm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Trung Quốc làm thời cơ, tiếp tục làm sâu sắc quan hệ Đối tác Hợp tác Chiến lược Toàn diện, thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược, thúc đẩy hợp tác cùng có lợi giữa hai bên phát triển với chất lượng cao hơn, phối hợp chiến lược giữa hai nước phát triển sâu hơn, mang lại lợi ích thiết thực hơn cho Nhân dân hai nước, đóng góp quan trọng cho sự phát triển ổn định của khu vực và sự nghiệp hòa bình, tiến bộ của nhân loại, tạo hình mẫu tích cực cho xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai nhân loại.

 

三、双方重申要坚定不移地支持对方走好符合本国国情的社会主义道路。

3. Hai bên tái khẳng định cần kiên định ủng hộ lẫn nhau trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với tình hình mỗi nước

越方热烈祝贺中国全国两会胜利召开,祝贺中国经济社会发展取得历史性成就、发生历史性变革,支持中方以中国式现代化全面推进强国建设、民族复兴伟业,认为中国进一步全面深化改革,扩大对外开放,实现高质量发展,将为包括越南在内的发展中国家现代化进程提供新机遇。

Phía Việt Nam nhiệt liệt chúc mừng Trung Quốc tổ chức thành công kỳ họp Lưỡng hội toàn quốc; chúc mừng công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của Trung Quốc đạt được thành tựu mang tính lịch sử và có những thay đổi mang tính lịch sử; ủng hộ phía Trung Quốc thúc đẩy toàn diện sự nghiệp vĩ đại xây dựng cường quốc và phục hưng dân tộc bằng hiện đại hóa kiểu Trung Quốc; cho rằng việc Trung Quốc tiếp tục đi sâu cải cách toàn diện, mở cửa sâu rộng, thực hiện phát triển chất lượng cao sẽ mang lại cơ hội mới cho tiến trình hiện đại hóa của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam.

越方祝愿并相信在以习近平同志为核心的中共中央坚强领导下,在习近平新时代中国特色社会主义思想指引下,中国党、政府和人民定将高质量完成“十四五”规划各项目标任务,全面建成社会主义现代化强国,胜利实现第二个百年奋斗目标。

Phía Việt Nam chúc và tin tưởng, dưới sự lãnh đạo kiên cường của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc với đồng chí Tập Cận Bình là hạt nhân, dưới sự định hướng của Tư tưởng Tập Cận Bình về Chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc trong thời đại mới, Đảng, Chính phủ và Nhân dân Trung Quốc nhất định sẽ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Quy hoạch 5 năm lần thứ 14 với chất lượng cao, xây dựng toàn diện cường quốc xã hội chủ nghĩa hiện đại, thực hiện thắng lợi mục tiêu 100 năm thứ hai.

中方热烈祝贺越南共产党成立95周年、越南社会主义共和国成立80周年,祝贺并高度评价越南开展革新事业近40年、落实《向社会主义过渡时期国家建设纲领(2011年补充修订)》近15年来取得的重要成就,推动越南经济高速增长,人民生活水平显著提升,深度广泛融入国际政治、全球经济、人类文明,承担重要国际责任,在多个国际组织和多边平台发挥积极作用。

Phía Trung Quốc nhiệt liệt chúc mừng 95 năm thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, 80 năm thành lập nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chúc mừng và đánh giá cao những thành tựu quan trọng của Việt Nam đạt được trong gần 40 năm đổi mới, gần 15 năm thực hiện "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội" (bổ sung, phát triển năm 2011), thúc đẩy kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt, hội nhập sâu rộng vào nền chính trị thế giới, kinh tế toàn cầu, nền văn minh nhân loại, đảm nhiệm nhiều trọng trách quốc tế, phát huy vai trò tích cực tại nhiều tổ chức quốc tế, diễn đàn đa phương.

中方祝愿并相信在以苏林同志为首的越共中央坚强领导下,越南党、国家和人民必将胜利实现越共十三大提出的各项目标任务,筹备好和成功召开2026年越共十四大,带领越南迈入发展新纪元,成功建设民富、国强、民主、公平、文明的社会主义越南。

Phía Trung Quốc chúc và tin tưởng dưới sự lãnh đạo kiên cường của Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, Đảng, Nhà nước và Nhân dân Việt Nam nhất định sẽ thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nhiệm vụ được Đại hội XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra, chuẩn bị tốt và tổ chức thành công Đại hội XIV vào năm 2026, đưa đất nước bước vào kỷ nguyên phát triển mới, xây dựng thành công nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

中方重申支持越南国家发展繁荣、人民幸福,建设强大、独立、自主的经济体系,统筹推进革新事业、工业化、现代化,全面融入国际,发展广泛友好的对外关系,为地区和世界和平稳定、发展繁荣发挥更加重要作用。

Trung Quốc tái khẳng định ủng hộ Việt Nam phát triển phồn vinh, nhân dân hạnh phúc, xây dựng nền kinh tế lớn mạnh, độc lập, tự chủ, thúc đẩy đồng bộ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế toàn diện, phát triển quan hệ đối ngoại rộng mở, hữu nghị, phát huy vai trò quan trọng hơn cho hòa bình, ổn định, phát triển và phồn vinh của khu vực và thế giới.

 

四、双方确认要共同将战略互信提升至更高水平。

4. Hai bên xác định cần cùng nhau nâng tin cậy chiến lược lên mức cao hơn

双方重申,高层引领尤其是两党两国最高领导人的战略引领对中越关系健康稳定发展具有不可替代的重要作用。同意继续通过双边互访、互派特使、热线电话、互致信函等多种形式,密切两党两国高层接触,及时就两党两国关系、共同关心的重大议题和当前国际地区形势进行战略沟通,牢牢把握中越关系正确前进方向。

Hai bên tái khẳng định, định hướng cấp cao, nhất là định hướng chiến lược của lãnh đạo cao nhất hai Đảng, hai nước có vai trò quan trọng không thể thay thế đối với sự phát triển ổn định, lành mạnh của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc. Nhất trí tiếp tục thông qua nhiều hình thức như thăm lẫn nhau, cử đặc phái viên, đường dây nóng, gửi thư, tăng cường tiếp xúc cấp cao hai Đảng, hai nước, kịp thời trao đổi ý kiến về quan hệ hai Đảng, hai nước, các vấn đề lớn và quan trọng cùng quan tâm cũng như tình hình quốc tế, khu vực hiện nay, nắm chắc phương hướng phát triển đúng đắn của quan hệ Việt - Trung.

双方同意,继续充分发挥党际渠道特殊作用,进一步加强两党交流合作机制,特别是两党高层会晤、两党理论研讨会等的作用,提升两党中央对口部门、两国地方特别是接壤省(区)党组织交流合作成效。

Hai bên nhất trí tiếp tục phát huy đầy đủ vai trò đặc biệt của kênh Đảng, tăng cường hơn nữa vai trò của cơ chế giao lưu, hợp tác giữa hai Đảng, nhất là gặp gỡ cấp cao hai Đảng, Hội thảo lý luận giữa hai Đảng...; nâng cao hiệu quả giao lưu, hợp tác giữa các cơ quan tương ứng của hai Đảng ở Trung ương, các tổ chức đảng địa phương hai nước, đặc biệt là các tỉnh (khu) giáp biên;

通过两党理论研讨会、干部培训合作计划和党际团组交往,全面开展治党治国理论和实践经验交流,共同深化对坚持党的领导、推动社会主义事业在世界百年变局中发展壮大的认识,服务各自党的建设和社会主义事业发展。

Thông qua Hội thảo lý luận giữa hai Đảng, kế hoạch hợp tác đào tạo cán bộ, trao đổi đoàn kênh Đảng, triển khai toàn diện giao lưu lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng Đảng và quản lý đất nước, cùng nhau làm sâu sắc nhận thức đối với kiên trì sự lãnh đạo của Đảng, thúc đẩy sự nghiệp xã hội chủ nghĩa phát triển lớn mạnh trong bối cảnh tình hình thế giới xảy ra những biến đổi trăm năm chưa từng có, góp phần xây dựng Đảng và phát triển chủ nghĩa xã hội của hai bên.

进一步加强中国全国人大与越南国会、中国政府与越南政府、中国全国政协与越南祖国阵线的友好交流合作。办好中国全国人大与越南国会联委会会议、中国全国政协与越南祖国阵线中央暨边境省份组织友好交流活动。

Tăng cường hơn nữa giao lưu, hợp tác hữu nghị giữa Quốc hội Việt Nam và Nhân đại toàn quốc Trung Quốc, Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính hiệp toàn quốc Trung Quốc. Tổ chức tốt Phiên họp Ủy ban hợp tác liên nghị viện giữa Quốc hội Việt Nam và Nhân đại toàn quốc Trung Quốc, Giao lưu hữu nghị giữa Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chính hiệp toàn quốc Trung Quốc và các tổ chức của Mặt trận và Chính hiệp các tỉnh giáp biên.

发挥中越双边合作指导委员会统筹协调作用,指导两国各部门各地方推进中越命运共同体建设。深化政治安全合作,将中越外交、国防、公安“3+3”战略对话机制明确为部长级并适时召开首次部长级会议。

Phát huy vai trò điều phối tổng thể của Ủy ban Chỉ đạo hợp tác song phương Việt Nam - Trung Quốc, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương hai nước thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc. Làm sâu sắc hợp tác an ninh chính trị, thiết lập cơ chế đối thoại chiến lược "3+3" ngoại giao, quốc phòng, công an Việt Nam - Trung Quốc cấp Bộ trưởng và tổ chức Hội nghị cấp Bộ trưởng đầu tiên vào thời điểm phù hợp.

继续落实好两国外交部关于加强新形势下合作的协议,保持两部领导经常性接触,包括常务副外长战略磋商、年度外交磋商,加强对口司局交流,落实好人员培训计划,支持并为改善两国外交机构馆舍条件提供便利,支持越南驻重庆总领馆于2025年上半年正式开馆。

Tiếp tục triển khai tốt Thỏa thuận về làm sâu sắc hơn nữa hợp tác trong tình hình mới giữa Bộ Ngoại giao hai nước; duy trì tiếp xúc thường xuyên giữa lãnh đạo hai Bộ Ngoại giao, bao gồm Tham vấn chiến lược cấp Thứ trưởng Thường trực, Tham vấn ngoại giao thường niên, tăng cường giao lưu cấp Vụ (Cục) tương ứng, thực hiện tốt kế hoạch đào tạo cán bộ, ủng hộ và tạo thuận lợi cho việc cải thiện điều kiện trụ sở và nhà ở của cơ quan đại diện ngoại giao hai nước; ủng hộ Tổng Lãnh sự quán Việt Nam tại Trùng Khánh chính thức đi vào hoạt động trong nửa đầu năm 2025.

越方重申坚定奉行一个中国政策,承认世界上只有一个中国,中华人民共和国政府是代表全中国的唯一合法政府,台湾是中国领土不可分割的一部分。

Phía Việt Nam khẳng định kiên định thực hiện chính sách "một Trung Quốc" công nhận trên thế giới chỉ có một Trung Quốc, Chính phủ nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là Chính phủ hợp pháp duy nhất đại diện cho toàn Trung Quốc, Đài Loan là một phần không thể tách rời của lãnh thổ Trung Quốc.

支持两岸关系和平发展和中国统一大业,坚决反对任何形式的“台独”分裂活动,一贯支持不干涉他国内政原则。

Ủng hộ quan hệ hai bờ eo biển phát triển hòa bình và sự nghiệp lớn thống nhất Trung Quốc, kiên quyết phản đối hành động chia rẽ "Đài Loan độc lập" dưới mọi hình thức, nhất quán ủng hộ nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của các nước.

越方不同台湾发展任何形式的官方关系。越方认为涉港、涉疆、涉藏问题是中国内政,支持中方维护香港、新疆、西藏发展稳定。中方高度赞赏越方上述立场,支持越方维护社会稳定、保障国家安全和发展、实现民族大团结。

Phía Việt Nam không phát triển bất cứ quan hệ cấp Nhà nước nào với Đài Loan. Phía Việt Nam cho rằng các vấn đề Hong Kong, Tân Cương, Tây Tạng là công việc nội bộ của Trung Quốc, ủng hộ Trung Quốc duy trì sự phát triển ổn định của Hong Kong, Tân Cương, Tây Tạng. Phía Trung Quốc bày tỏ đánh giá cao các lập trường này của Việt Nam và bày tỏ ủng hộ Việt Nam duy trì ổn định xã hội, bảo đảm an ninh quốc gia và phát triển, đoàn kết toàn dân tộc.

 

五、双方重申要打造更加务实的安全合作支柱。

5. Hai bên tái khẳng định cần xây dựng trụ cột hợp tác quốc phòng - an ninh thực chất hơn

防务安全合作是中越关系的支柱之一,为巩固两党两国战略互信作出了重要贡献。双方同意强化国防、公安、安全、最高法、最高检等合作机制,加强司法部对口交流,推进以下重点合作:

Hợp tác quốc phòng - an ninh là một trong những trụ cột của quan hệ Việt Nam - Trung Quốc, góp phần quan trọng vào việc củng cố tin cậy chiến lược giữa hai Đảng, hai nước. Hai bên nhất trí tăng cường các cơ chế hợp tác về quốc phòng, công an, an ninh, tòa án tối cao, viện kiểm sát tối cao, tăng cường giao lưu giữa các cơ quan tư pháp tương ứng của hai nước, thúc đẩy các hợp tác trọng điểm sau:

双方同意,加强两军高层和各层级交往,发挥好边境国防友好交流活动、防务安全磋商等机制作用,加强两国军队在政治工作、人员培训、战略研究、联合研究等领域交流合作,加强国防工业、军舰互访和联演联训合作,继续加强在医疗卫勤、联合国维和及非传统安全领域合作。

Hai bên nhất trí tăng cường giao lưu cấp cao và các cấp giữa quân đội hai nước; phát huy tốt vai trò của các cơ chế như Giao lưu hữu nghị quốc phòng biên giới, Đối thoại chiến lược quốc phòng. Đẩy mạnh giao lưu, hợp tác giữa quân đội hai nước trong các lĩnh vực như công tác chính trị, đào tạo cán bộ, nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu chung; tăng cường hợp tác về công nghiệp quốc phòng, diễn tập, huấn luyện chung và tàu hải quân thăm lẫn nhau; tiếp tục mở rộng hợp tác trên các lĩnh vực như y tế hậu cần, gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc và lĩnh vực an ninh phi truyền thống.

深化边防合作,就边界管理加强协调配合,开展陆地边界联合巡逻,鼓励两国边防部队建立友好关系。加强边境地区友好交流。发挥北部湾海域联合巡逻机制作用,开展好北部湾联合巡逻,深化两国海军和海警合作交流机制。

Đi sâu hợp tác biên phòng, tăng cường phối hợp về quản lý biên giới, triển khai tuần tra liên hợp biên giới trên đất liền, khuyến khích bộ đội biên phòng hai nước thiết lập quan hệ hữu nghị, tăng cường giao lưu hữu nghị vùng biên giới. Phát huy vai trò cơ chế tuần tra liên hợp trên vùng biển Vịnh Bắc Bộ, triển khai tốt các hoạt động tuần tra liên hợp trên vịnh Bắc Bộ; làm sâu sắc cơ chế giao lưu, hợp tác giữa hải quân và cảnh sát biển hai nước.

双方同意,加强两国执法高层交往,发挥好合作打击犯罪部长级会议、战略安全对话、政治安全联合工作组等机制作用,有效开展安全、情报、反恐等领域合作,加快设立两国公安部热线,合力打击各种形式的跨境犯罪。

Hai bên nhất trí tăng cường trao đổi cấp cao giữa các cơ quan thực thi pháp luật hai nước; phát huy tốt vai trò của các cơ chế Hội nghị cấp Bộ trưởng về phòng chống tội phạm, Đối thoại an ninh chiến lược cấp Thứ trưởng, Đối thoại cấp Thứ trưởng về an ninh chính trị; triển khai hiệu quả hợp tác trên các lĩnh vực an ninh, tình báo, chống khủng bố, đẩy nhanh thiết lập Đường dây nóng giữa Bộ trưởng Bộ Công an hai nước; phối hợp phòng chống các loại tội phạm qua biên giới.

深化中国执法安全部门与越南公安部合作,加强在反恐、打击网赌电诈、网络犯罪、经济犯罪、贩卖人口、出入境管理、追逃追赃等领域合作。就反干涉、反分裂、防范敌对势力“颜色革命”“和平演变”等加强信息情报交流和经验共享。扩大中国应急管理部与越南公安部之间的合作。

Làm sâu sắc hơn nữa hợp tác giữa Bộ Công an Việt Nam và cơ quan an ninh, thực thi pháp luật của Trung Quốc, tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực như phòng chống khủng bố, phòng chống tội phạm lừa đảo viễn thông, an ninh mạng, tội phạm kinh tế, mua bán người, quản lý xuất nhập cảnh, truy bắt tội phạm bỏ trốn ra nước ngoài. Tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về chống can thiệp, chống ly khai, phòng chống "cách mạng màu" và "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch; mở rộng hợp tác giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Quản lý và Ứng phó tình trạng khẩn cấp Trung Quốc.

加强两国法律和司法领域合作,落实好两国司法部、中国司法部与越南公安部合作谅解备忘录,年内举行司法行政部门首次边境会晤,不断完善司法协助机制,增强社会主义法治建设经验交流互鉴。

Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực pháp luật và tư pháp giữa hai nước, thực hiện tốt Bản ghi nhớ hợp tác giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Tư pháp Trung Quốc và giữa Bộ Tư pháp hai nước, tổ chức Hội nghị giữa các cơ quan hành chính tư pháp các tỉnh có chung đường biên giới hai nước lần thứ nhất trong năm nay, không ngừng hoàn thiện cơ chế hỗ trợ tư pháp, tăng cường học hỏi, giao lưu kinh nghiệm xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

 

六、双方同意以中国发展新质生产力、越南发展新型生产力为契机,构建更加广泛深入的全方位合作格局。

6. Hai bên nhất trí coi việc Trung Quốc phát triển lực lượng sản xuất chất lượng mới, Việt Nam phát triển lực lượng sản xuất mới là cơ hội để xây dựng cấu trúc hợp tác toàn diện và sâu rộng hơn

加快两国发展战略对接,落实好共建“一带一路”倡议和“两廊一圈”框架对接合作规划,优先加快推进两国铁路、高速公路、口岸基础设施互联互通。

Đẩy nhanh kết nối chiến lược phát triển giữa hai nước, thực hiện tốt Kế hoạch hợp tác kết nối giữa Khuôn khổ "Hai hành lang, Một vành đai" với Sáng kiến "Vành đai và Con đường"; ưu tiên đẩy nhanh kết nối hạ tầng giữa hai nước về đường sắt, đường bộ cao tốc, hạ tầng cửa khẩu.

双方将发挥中越铁路合作联委会机制作用,有效落实跨境标轨铁路合作项目政府间协议,推动中越跨境标准轨铁路联通,中方愿与越方探讨开展技术和人力资源培训合作。

Hai bên sẽ phát huy vai trò của Ủy ban liên hợp về hợp tác đường sắt Việt - Trung, thực hiện hiệu quả Thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Quốc về việc hợp tác triển khai các dự án đường sắt khổ tiêu chuẩn kết nối Việt Nam - Trung Quốc, thúc đẩy kết nối đường sắt khổ tiêu chuẩn qua biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trung Quốc sẵn sàng cùng với Việt Nam nghiên cứu triển khai hợp tác về công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực.

双方高度评价中方批准老街-河内-海防标准轨铁路项目可行性研究立项换文,同意尽快开展可研工作,争取早日开工建设,加快研究河口-老街铁路连接线方案,为早日实施方案奠定基础,欢迎双方签署同登-河内、芒街-下龙-海防标准轨铁路线路规划项目立项换文。

Hai bên đánh giá cao việc Trung Quốc phê duyệt Hỗ trợ kỹ thuật (TA) lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (F/S) tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng và nhất trí sớm triển khai lập F/S, cố gắng sớm khởi công xây dựng; đẩy nhanh nghiên cứu Phương án đoạn đường sắt kết nối Lào Cai - Hà Khẩu, tạo cơ sở để sớm triển khai Phương án. Hoan nghênh ký kết Công thư viện trợ lập quy hoạch 02 tuyến đường sắt khổ tiêu chuẩn Đồng Đăng - Hà Nội và Móng Cái - Hạ Long - Hải Phòng.

加强公路技术交流合作,高度评价中国坝洒-越南巴刹红河界河公路大桥开工建设,推动中国天保-越南清水国际口岸跨界交通工程开工建设。

Tăng cường giao lưu hợp tác về kỹ thuật xây dựng đường bộ; đánh giá cao việc khởi công xây dựng cầu đường bộ qua sông Hồng khu vực Bát Xát (Việt Nam) - Bá Sái (Trung Quốc), thúc đẩy khởi công xây dựng công trình giao thông qua biên giới tại cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy (Việt Nam) - Thiên Bảo (Trung Quốc).

双方将继续发挥中越陆地边境口岸管理合作委员会机制作用,加快友谊关-友谊、浦寨-新清货运专用通道智慧口岸建设,视情在东兴-芒街等符合条件的其他口岸推广,提升智慧海关“软联通”。

Hai bên sẽ tiếp tục phát huy vai trò cơ chế Ủy ban hợp tác quản lý cửa khẩu biên giới đất liền Việt - Trung, đẩy nhanh xây dựng cửa khẩu thông minh tại các lối thông quan, đường chuyên dụng vận chuyển hàng hóa khu vực mốc 1088/2-1089 và khu vực mốc 119-1120 thuộc cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị (Việt Nam) - Hữu Nghị Quan (Trung Quốc), cân nhắc nhân rộng tại các cửa khẩu khác đủ điều kiện, bao gồm cửa khẩu Móng Cái - Đông Hưng; nâng cấp "kết nối mềm" về hải quan thông minh.

支持加强陆路、航空和铁路运输合作,继续开展《国境铁路协定》修订工作,发展中越国际铁路联运,推动恢复国际联运旅客列车,开通更多中越跨境班列,为铁路口岸检验检疫和货物通关提供便利。

Ủng hộ tăng cường hợp tác vận tải đường bộ, đường hàng không, đường sắt; tiếp tục triển khai sửa đổi Hiệp định đường sắt biên giới; phát triển liên vận đường sắt quốc tế Việt - Trung, khôi phục vận tải hành khách liên vận quốc tế, mở thêm nhiều chuyến vận tải đường sắt xuyên biên giới Việt - Trung; tạo thuận lợi kiểm nghiệm, kiểm dịch và xuất nhập khẩu hàng hóa tại các cửa khẩu đường sắt.

在符合双方时刻管理规则的前提下,为两国航空公司延长、增加起降时刻、开拓两国市场提供便利,鼓励两国航空公司根据市场需求恢复、增开航班。欢迎越南的航空公司通过各种方式引进和运营中国商用飞机,支持在中国商用飞机领域进一步加强合作。

Trên cơ sở phù hợp quy tắc quản lý giờ cất/hạ cánh của hai bên, tạo điều kiện về gia hạn, bổ sung giờ cất/hạ cánh cho các hãng hàng không hai nước khai thác thị trường của nhau, khuyến khích các hãng hàng không hai nước khôi phục và mở thêm các chuyến bay theo nhu cầu thị trường. Hoan nghênh các công ty hàng không Việt Nam đưa vào vận hành máy bay thương mại của Trung Quốc dưới nhiều hình thức, ủng hộ tăng cường hơn nữa hợp tác trong lĩnh vực máy bay thương mại do Trung Quốc sản xuất.

加强中越经济战略对接和粤港澳大湾区、长三角地区及将“两廊一圈”经济走廊拓展至重庆等两国区域发展战略对接。

Tăng cường kết nối chiến lược giữa hai nền kinh tế, kết nối các chiến lược phát triển vùng giữa hai nước như Khu vực Vịnh lớn Quảng Đông - Hong Kong - Macau, Khu vực đồng bằng sông Trường Giang, mở rộng tuyến Hành lang kinh tế trong khu vực Hai hành lang, Một vành đai kéo dài đến Trùng Khánh.

双方鼓励和支持有实力、有信誉、具备先进技术的企业赴对方国家投资,将为此营造公平便利的营商环境。欢迎两国企业合作研究应用5G技术。加强人工智能、清洁能源、绿色发展、数字经济等新兴领域合作。

Hai bên khuyến khích và ủng hộ các doanh nghiệp có thực lực, uy tín và công nghệ tiên tiến sang đầu tư tại nước kia, tạo môi trường kinh doanh công bằng, thuận lợi cho các doanh nghiệp. Hoan nghênh doanh nghiệp hai nước hợp tác nghiên cứu, ứng dụng công nghệ 5G. Tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực mới nổi như trí tuệ nhân tạo, năng lượng sạch, phát triển xanh, kinh tế số.

发挥中越跨境经济合作区建设模式研究工作组作用,积极探讨开展跨境经济合作区模式试点,共同打造安全、稳定的产业链供应链。

Phát huy vai trò của Nhóm công tác nghiên cứu mô hình xây dựng Khu hợp tác kinh tế qua biên giới Việt Nam - Trung Quốc, tích cực nghiên cứu thí điểm triển khai mô hình khu hợp tác kinh tế qua biên giới, cùng xây dựng chuỗi công nghiệp, chuỗi cung ứng an toàn, ổn định.

双方同意深化两国国企改革和管理经验交流,开展人员培训合作。用好两国金融与货币合作工作组,就金融货币领域政策调控和改革加强信息沟通与经验共享,落实好跨境二维码互联互通合作,探讨扩大本币结算范围,提高抵御金融风险能力。

Hai bên nhất trí đi sâu trao đổi kinh nghiệm về cải cách và quản lý doanh nghiệp nhà nước, triển khai hợp tác đào tạo nguồn nhân lực. Phát huy hiệu quả vai trò của Nhóm công tác hợp tác về tài chính-tiền tệ giữa hai nước, tăng cường trao đổi thông tin và chia sẻ kinh nghiệm về điều hành chính sách và các cải cách trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, triển khai tốt hợp tác thanh toán bán lẻ song phương qua mã QR, nghiên cứu mở rộng phạm vi thanh toán bằng đồng bản tệ; nâng cao năng lực ngăn ngừa rủi ro tài chính.

在符合各自法律法规和产业政策的前提下探索开展关键矿产合作。加快落实传统医学院二分院、越中友谊宫维修维护以及其他民生领域合作项目。

Nghiên cứu triển khai hợp tác trong lĩnh vực khoáng sản then chốt trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật và chính sách công nghiệp của mỗi nước. Đẩy nhanh thực hiện các dự án Học viện Y - Dược cổ truyền Việt Nam cơ sở 2, duy tu, bảo trì, bảo dưỡng Cung Hữu nghị Việt - Trung và các dự án hợp tác lĩnh vực dân sinh khác.

双方同意发挥好《区域全面经济伙伴关系协定》(RCEP)、中国-东盟自贸区(ACFTA)作用,推动双边贸易朝着平衡方向发展。

Hai bên nhất trí phát huy tốt vai trò của "Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực" (RCEP) và Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) thúc đẩy thương mại song phương phát triển theo hướng cân bằng.

发挥贸易畅通工作组、电子商务合作工作组作用,持续挖掘双边贸易潜力。推动两国企业开展电子商务合作。通过对话协商妥善解决贸易分歧,为双方业界拓展更大的合作空间。

Phát huy vai trò của Nhóm công tác thuận lợi hóa thương mại, Nhóm công tác hợp tác thương mại điện tử, tiếp tục khai thác tiềm năng thương mại song phương, thúc đẩy doanh nghiệp hai nước triển khai hợp tác thương mại điện tử; thông qua đối thoại, hiệp thương, giải quyết thỏa đáng bất đồng về thương mại, mở rộng hơn nữa không gian hợp tác cho doanh nghiệp hai bên.

欢迎双方签署辣椒、百香果、毛燕和食用燕窝、米糠输华议定书。中方正积极推进越南柑橘属水果、植物源性中药材等农产品准入程序。

Hai bên hoan nghênh việc ký Nghị định thư đối với các sản phẩm xuất khẩu từ Việt Nam sang Trung Quốc như ớt, chanh leo, tổ yến thô, tổ yến sạch, cám gạo. Trung Quốc đang tích cực triển khai thủ tục cấp phép chính thức cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam như hoa quả có múi, dược liệu đông y có nguồn gốc thực vật.

越方将加快推进自中国进口鲟鱼。加强海关合作,扩大两国优势产品向对方国家出口,落实好“经认证的经营者”(AE0)互认计划和“单一窗口”合作。中方欢迎越方在华举办贸易促进活动,在华宣传推广越南品牌,愿继续为越南在海口(海南)等有关地方早日增设贸易促进办公室创造条件。双方同意共同提升口岸、边民通道和边民互市点的通关效率,减轻通关压力。

Phía Việt Nam sẽ đẩy nhanh nhập khẩu cá tầm từ Trung Quốc. Hai bên nhất trí, tăng cường hợp tác hải quan, mở rộng xuất khẩu các sản phẩm có thế mạnh của hai bên, triển khai tốt Kế hoạch công nhận lẫn nhau về "Doanh nghiệp ưu tiên" (AEO) và hợp tác "một cửa". Phía Trung Quốc hoan nghênh phía Việt Nam tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tuyên truyền, quảng bá thương hiệu hàng hóa Việt Nam tại Trung Quốc, sẵn sàng tiếp tục tạo thuận lợi sớm thành lập thêm các Văn phòng xúc tiến thương mại Việt Nam tại Hải Khẩu (Hải Nam) và các địa phương liên quan khác. Hai bên nhất trí phối hợp nâng cao hiệu suất thông quan tại các cửa khẩu, lối mở, cặp chợ biên giới, giảm tải áp lực thông quan.

继续发挥中越农业合作联合委员会和北部湾渔业联合委员会作用,推动农产品种植和深加工等高科技农业、保障粮食安全、综合检疫等领域务实合作。

Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy ban liên hợp về hợp tác nông nghiệp Việt - Trung và Ủy ban liên hợp về hợp tác nghề cá trong Vịnh Bắc Bộ, thúc đẩy hợp tác thực chất trong các lĩnh vực như nông nghiệp công nghệ cao, bao gồm trồng trọt và chế biến sâu nông sản, đảm bảo an ninh lương thực, kiểm soát dịch bệnh tổng hợp.

双方同意尽快商签北部湾渔业合作协定,开展北部湾渔业资源联合增殖放流与养护合作。落实好海上渔业活动突发事件联系热线协议和海上搜救合作协定。

Hai bên nhất trí sớm bàn bạc, ký kết Hiệp định hợp tác nghề cá Vịnh Bắc Bộ; triển khai hợp tác thả giống và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong Vịnh Bắc Bộ. Thực hiện tốt Thỏa thuận thiết lập đường dây nóng về các vụ việc phát sinh đột xuất của hoạt động nghề cá trên biển Việt Nam - Trung Quốc và Thỏa thuận hợp tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.

加强在环境污染治理,特别是城市空气污染治理领域的交流合作。加强防灾减灾、应对气候变化、水资源和气象合作,相互交换汛期水文资料。加强水资源综合管理合作。

Tăng cường hợp tác về xử lý ô nhiễm môi trường, nhất là hợp tác xử lý ô nhiễm không khí tại các đô thị;tăng cường hợp tác về phòng chống và giảm thiểu thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu, tài nguyên nước và khí tượng, trao đổi thông tin thủy văn mùa lũ, tăng cường hợp tác quản lý tổng hợp tài nguyên nước.

努力将科技合作打造成为两国合作新亮点,探讨开展人工智能、半导体、核能等领域合作,落实好中越科技合作协定,继续发挥好科技合作联委会作用,深化科技创新政策对接,在医药卫生、防灾减灾、清洁能源、绿色农业等领域开展联合研究,加强中越科技人文交流,推进技术转移与创新创业合作,鼓励双方科研机构和企业开展技术研发和培训交流合作项目。

Nỗ lực đưa hợp tác khoa học công nghệ trở thành điểm sáng mới trong hợp tác hai nước, nghiên cứu triển khai hợp tác trên các lĩnh vực như AI, bán dẫn, năng lượng hạt nhân... Thực hiện tốt Hiệp định hợp tác về khoa học và kỹ thuật giữa Việt Nam - Trung Quốc, tiếp tục phát huy tốt vai trò của Ủy ban hỗn hợp hợp tác về khoa học và công nghệ, đi sâu kết nối chính sách về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo, triển khai nghiên cứu chung về y tế, y dược, phòng chống và giảm thiểu thiên tai, năng lượng sạch, nông nghiệp xanh. Tăng cường hợp tác nhân lực về công nghệ, thúc đẩy hợp tác chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp sáng tạo. Khuyến khích các dự án hợp tác nghiên cứu, phát triển công nghệ và giao lưu nguồn nhân lực giữa các cơ quan nghiên cứu và doanh nghiệp của hai bên.

加强核安全法规管理规定、标准化等领域合作,探讨开展核电发展合作。继续落实好双方知识产权合作协议,探索开展两国地理标志保护合作。继续开展卫生健康,包括卫生保健、传染病防控、传统医学等领域合作交流。

Tăng cường hợp tác trên các lĩnh vực quy định quản lý pháp quy và tiêu chuẩn hóa an toàn hạt nhân; nghiên cứu triển khai hợp tác phát triển điện hạt nhân; tiếp tục triển khai tốt Thỏa thuận hợp tác về sở hữu trí tuệ giữa hai bên, xem xét triển khai hoạt động hợp tác nghiên cứu khả năng bảo hộ lẫn nhau về chỉ dẫn địa lý. Tiếp tục triển khai giao lưu, hợp tác trong các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe, phòng chống bệnh truyền nhiễm, y học cổ truyền.

 

七、双方要共同夯实中越命运共同体的民意基础。

7. Hai bên cần cùng nhau củng cố nền tảng xã hội của Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc

双方重申,要以2025年中越建交75周年暨“中越人文交流年”为契机,办好系列连民心、有温度、接地气的人文交流活动,巩固两国民意基础。

Hai bên tái khẳng định, cần coi dịp kỷ niệm 75 năm thiết lập quan hệ ngoại giao và Năm Giao lưu nhân văn Việt Nam - Trung Quốc năm 2025 là cơ hội để triển khai tốt chuỗi hoạt động giao lưu nhân văn gắn kết lòng dân, đậm đà và thiết thực, góp phần củng cố nền tảng xã hội.

充分挖掘两党交往“红色资源”,中方邀请越南青年来华开展“红色研学之旅”,增进两国人民特别是年轻一代的相互了解和友好感情。

Khai thác đầy đủ "tài nguyên đỏ" trong giao lưu giữa hai Đảng. Phía Trung Quốc mời thanh niên Việt Nam đến Trung Quốc triển khai Chương trình "hành trình đỏ nghiên cứu, học tập", tăng cường hiểu biết lẫn nhau và tình cảm hữu nghị nhân dân, nhất là giữa thế hệ trẻ hai nước.

双方强调,两党宣传部门要加大对两党两国传统友谊和中越全面战略合作的宣传教育。加强两国媒体、新闻出版、广播影视合作。

Hai bên nhấn mạnh, các cơ quan tuyên truyền của hai Đảng cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục về tình hữu nghị truyền thống giữa hai Đảng, hai nước và hợp tác chiến lược toàn diện Việt - Trung. Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan báo chí, tin tức, xuất bản, phát thanh truyền hình.

双方同意落实好两国主管部门关于数字媒体合作的谅解备忘录,持续推动两国优秀视听作品互译互播。深入开展中越经典著作互译项目。

Hai bên nhất trí triển khai tốt Bản ghi nhớ hợp tác giữa cơ quan chủ quản hai nước về truyền thông số, tiếp tục thúc đẩy hợp tác về dịch thuật, phát hành các tác phẩm nghe nhìn xuất sắc của hai nước. Đi sâu triển khai dự án phiên dịch các tác phẩm kinh điển của Việt Nam và Trung Quốc.

支持两国地方特别是边境省(区)开展交流合作,高度评价中国广西与越南广宁、谅山、高平、河江省党委书记新春会晤和中国云南省与越南老街、河江、奠边、莱州省省委书记年度会晤成果。

Ủng hộ các địa phương hai nước, đặc biệt là các tỉnh (khu) giáp biên triển khai giao lưu hợp tác, đánh giá cao thành quả của các cơ chế như Gặp gỡ đầu xuân giữa Bí thư các tỉnh Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang và Bí thư Quảng Tây; Hội nghị thường niên giữa Bí thư các tỉnh Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu với Bí thư Vân Nam.

加强中越工会、妇女、青年等群团组织和友城交往。继续办好中越青年友好会见、中越人民论坛、边民大联欢等品牌活动。

Tăng cường giao lưu giữa các tổ chức quần chúng như công đoàn, phụ nữ, thanh niên và giữa các địa phương có quan hệ hữu nghị. Tiếp tục tổ chức tốt các hoạt động có thương hiệu như Gặp gỡ Hữu nghị thanh niên Việt Nam - Trung Quốc, Diễn đàn Nhân dân Việt Nam - Trung Quốc, Liên hoan Nhân dân biên giới.

双方扎实落实两国文化和旅游主管部门2023-2027年文化和旅游合作执行计划,鼓励两国文化机构、艺术院团开展交流合作。

Hai bên triển khai thiết thực Kế hoạch thực hiện hợp tác văn hóa - du lịch giai đoạn 2023-2027 giữa các cơ quan phụ trách văn hóa và du lịch của hai nước, khuyến khích các tổ chức văn hóa, các đoàn nghệ thuật hai nước giao lưu, hợp tác.

越方支持河内中国文化中心开展活动,中方欢迎越南早日在北京设立文化中心。加强两国旅游政策协调沟通,共同开发旅游线路,打造旅游产品,促进旅游业健康发展。运营好中越德天(板约)瀑布跨境旅游合作区,鼓励双方游客赴对方国家旅游。

Việt Nam ủng hộ Trung tâm văn hóa Trung Quốc tại Hà Nội triển khai hoạt động. Trung Quốc hoan nghênh Việt Nam sớm thành lập Trung tâm văn hóa tại Bắc Kinh. Tăng cường trao đổi, điều phối chính sách du lịch giữa hai nước, cùng nhau khai thác các tuyến du lịch, xây dựng sản phẩm du lịch, thúc đẩy ngành du lịch phát triển lành mạnh. Vận hành tốt Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc), khuyến khích du khách hai bên sang du lịch bên kia.

双方同意落实好中越教育合作协定,加强教师、学生、学者交流。中方欢迎和鼓励更多越南优秀学生来华留学深造,愿继续提供更多来华奖学金。

Hai bên nhất trí thực hiện tốt Hiệp định hợp tác giáo dục Việt Nam - Trung Quốc, tăng cường giao lưu giáo viên, học sinh, học giả. Trung Quốc hoan nghênh và khuyến khích ngày càng nhiều học sinh xuất sắc của Việt Nam đến Trung Quốc học tập và nghiên cứu, sẵn sàng tiếp tục cung cấp nhiều học bổng du học Trung Quốc hơn.

深化职业教育合作。促进两国语言教育交流,共同开展越南本土中文教师培养培训,落实好中方向越南提供的国际中文教师奖学金,积极发挥河内大学孔子学院、“汉语桥”比赛作用,深化教育教学合作。加强两国高校、智库交流。

Làm sâu sắc hợp tác đào tạo nghề; thúc đẩy giao lưu đào tạo ngôn ngữ giữa hai nước, cùng triển khai đào tạo giáo viên dạy tiếng Trung của Việt Nam, triển khai tốt các suất học bổng ngành giảng viên tiếng Trung quốc tế Trung Quốc dành cho Việt Nam; tích cực phát huy vai trò của Học viện Khổng Tử tại Đại học Hà Nội và cuộc thi "Nhịp cầu Hán ngữ", làm sâu sắc hợp tác giáo dục. Tăng cường giao lưu giữa các trường đại học, cao đẳng, cơ quan nghiên cứu của hai nước.

 

八、双方同意开展更加紧密的多边战略协作。

8. Hai bên nhất trí triển khai phối hợp chiến lược đa phương chặt chẽ hơn

双方重申加强多边协调配合是构建具有战略意义的中越命运共同体的应有之义。今年是联合国成立80周年。双方重申坚定维护以联合国为核心的国际体系、以国际法为基础的国际秩序,坚持以和平共处五项原则、以联合国宪章宗旨和原则为基础的国际关系基本准则。

Hai bên khẳng định tăng cường điều phối, hợp tác đa phương phù hợp với quá trình xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược. Năm nay là kỷ niệm 80 năm thành lập Liên Hợp Quốc. Hai bên tái khẳng định kiên định bảo vệ hệ thống quốc tế với Liên Hợp Quốc làm hạt nhân, trật tự quốc tế với luật pháp quốc tế làm nền tảng, kiên trì "Năm nguyên tắc chung sống hòa bình" và các chuẩn mực cơ bản của quan hệ quốc tế với tôn chỉ và nguyên tắc Hiến chương Liên Hợp Quốc làm nền tảng.

越方祝贺中方成功举办和平共处五项原则发表70周年纪念大会。面对国际形势的不确定性、不稳定性和不可预测性,双方将坚持弘扬多边主义,共同捍卫国际公平正义和发展中国家共同利益,维护国际社会团结合作,弘扬和平、发展、公平、正义、民主、自由的全人类共同价值,支持平等有序的世界多极化和普惠包容的经济全球化,推动全球治理朝着更加公正合理的方向发展。双方强调将共同反对霸权主义和强权政治,反对一切形式的单边主义,反对各种危害地区和平稳定的做法。

Việt Nam chúc mừng Trung Quốc tổ chức thành công hoạt động kỷ niệm 70 năm công bố "Năm nguyên tắc chung sống hòa bình". Đứng trước tính không xác định, không ổn định và không thể dự báo của tình hình quốc tế, hai bên sẽ kiên định đề cao chủ nghĩa đa phương, cùng bảo vệ công bằng, chính nghĩa quốc tế và lợi ích chung của các nước đang phát triển; giữ gìn đoàn kết, hợp tác trong cộng đồng quốc tế, phát huy các giá trị chung của toàn nhân loại về hòa bình, phát triển, công bằng, chính nghĩa, dân chủ, tự do; ủng hộ một thế giới đa cực bình đẳng, có trật tự và toàn cầu hóa kinh tế bao trùm, mang lại lợi ích chung, thúc đẩy quản trị toàn cầu phát triển theo hướng công bằng và hợp lý hơn. Hai bên nhấn mạnh sẽ cùng phản đối chủ nghĩa bá quyền và chính trị cường quyền, cùng phản đối chủ nghĩa đơn phương dưới mọi hình thức, phản đối các hành động gây nguy hại tới hòa bình, ổn định của khu vực.

双方同意,推动在构建人类命运共同体、全球发展倡议、全球安全倡议和全球文明倡议等重大理念和倡议框架下合作,共同应对全球性挑战。

Hai bên nhất trí thúc đẩy hợp tác phù hợp trong khuôn khổ các quan điểm, sáng kiến lớn như xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai nhân loại, Sáng kiến Phát triển toàn cầu, Sáng kiến An ninh toàn cầu và Sáng kiến Văn minh toàn cầu, cùng ứng phó với các thách thức mang tính toàn cầu.

双方愿携手落实全球文明倡议框架下合作,共同推动文明交流互鉴,促进民心相通。积极落实关于全球发展倡议框架内加强人力资源开发合作的谅解备忘录。

Hai bên sẵn sàng cùng nhau triển khai hợp tác trong khuôn khổ Sáng kiến Văn minh toàn cầu, cùng thúc đẩy giao lưu văn hóa, thúc đẩy kết nối tình cảm giữa người dân. Tích cực thực hiện Bản ghi nhớ giữa hai nước về tăng cường hợp tác phát triển nguồn nhân lực trong khuôn khổ Sáng kiến Phát triển toàn cầu. 

有效落实关于推进全球发展倡议和高质量共建“一带一路”合作的各项文件,支持中国同大湄公河次区域国家之间互联互通。加强在联合国、亚太经合组织(APEC)、亚欧会议(ASEM)、东盟(ASEAN)等多边机制的协调配合,在国际组织职位竞选中相互支持。

Triển khai hiệu quả các văn bản hợp tác thúc đẩy Sáng kiến Phát triển toàn cầu và kết nối Vành đai và Con đường chất lượng cao. Ủng hộ kết nối giữa Trung Quốc với các nước tiểu vùng Mekong.Tăng cường điều phối, phối hợp trong khuôn khổ các cơ chế đa phương, như Liên hợp quốc, Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), ủng hộ lẫn nhau trong ứng cử vào vị trí của các tổ chức quốc tế.

越南积极评价金砖国家为促进新兴市场国家团结协作发挥的重要作用,愿就成为金砖伙伴国保持沟通,愿加强同上海合作组织的合作。

Việt Nam đánh giá tích cực vai trò quan trọng của tổ chức các quốc gia BRICS trong thúc đẩy đoàn kết, hợp tác giữa các nền kinh tế mới nổi, sẵn sàng trao đổi về việc trở thành nước đối tác của BRICS, sẵn sàng tăng cường hợp tác với Tổ chức Hợp tác Thượng Hải.

双方注意到有关贸易投资限制措施,重申维护以世贸组织为核心、以规则为基础,开放、透明、包容、非歧视的多边贸易体制,推动经济全球化朝着更加开放、包容、普惠、平衡、共赢的方向发展。

Hai bên chú ý đến các biện pháp hạn chế thương mại, đầu tư, khẳng định duy trì thể chế thương mại đa phương cởi mở, minh bạch, bao trùm, không phân biệt đối xử với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là hạt nhân, quy tắc là nền tảng, thúc đẩy toàn cầu hóa kinh tế phát triển theo hướng cởi mở, bao trùm, mang lại lợi ích chung, cân bằng, cùng thắng.

双方将共同落实好《数字经济和绿色发展国际经贸合作框架倡议》。推进高质量实施《区域全面经济伙伴关系协定》(RCEP),积极欢迎中国香港特区申请加入RCEP。越南支持中国在符合协定标准和程序基础上加入《全面与进步跨太平洋伙伴关系协定》(CPTPP)。

Hai bên sẽ cùng triển khai tốt "Sáng kiến khung hợp tác kinh tế thương mại quốc tế về kinh tế số và phát triển xanh"; thúc đẩy triển khai Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực" (RCEP) với chất lượng cao; tích cực hoan nghênh đơn gia nhập Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP) của Khu hành chính đặc biệt Hong Kong, Trung Quốc. Phía Việt Nam ủng hộ Trung Quốc gia nhập Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên cơ sở phù hợp với các tiêu chuẩn và trình tự của Hiệp định.

双方强调合作打击网络犯罪的重要性,欢迎联合国大会通过《联合国打击网络犯罪公约》,呼吁各国积极签署和批准公约,推动公约尽快生效。

Hai bên nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác chống tội phạm mạng, hoan nghênh việc Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua "Công ước về chống tội phạm mạng của Liên Hợp Quốc" kêu gọi các nước tích cực ký kết và phê chuẩn Công ước, thúc đẩy Công ước sớm có hiệu lực. 

中方支持越方于2025年在河内举办公约签署仪式。越南支持中国主办2026年APEC会议,中国支持越南主办2027年APEC会议,双方将加强交流、密切配合,确保有关会议取得成功。

Trung Quốc ủng hộ Việt Nam tổ chức lễ ký Công ước tại Hà Nội trong năm 2025. Việt Nam ủng hộ Trung Quốc tổ chức Hội nghị APEC năm 2026, Trung Quốc ủng hộ Việt Nam tổ chức Hội nghị APEC năm 2027, hai bên tăng cường trao đổi, phối hợp chặt chẽ để bảo đảm thành công của các Hội nghị này.

双方强调维护亚太地区和平与安全的重要性,同意践行开放的区域主义。中国支持东盟建设团结、统一、自强与发展的东盟共同体,支持东盟在不断演进的亚太地区架构中保持中心地位,愿同东盟国家携手推动关于共建和平、安宁、繁荣、美丽、友好“五大家园”的倡议,推动加快签署和实施中国-东盟自贸区3.0版协定,致力于促进更高水平的区域经济一体化。双方同意继续协调推进澜湄合作,大湄公河次区域经济合作(GMS),实现更加融合、繁荣、可持续和包容的次区域愿景,并推动构建面向和平与繁荣的澜湄国家命运共同体。举办好2025年澜湄合作领导人第五次会议和第十次外长会。中方支持越南2026-2027年担任澜湄合作共同主席,双方将密切配合并共同主持有关机制会议。

Hai bên nhấn mạnh tầm quan trọng của giữ gìn hòa bình và an ninh của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, cùng thúc đẩy hợp tác khu vực mở. Trung Quốc ủng hộ ASEAN xây dựng Cộng đồng ASEAN đoàn kết, thống nhất, tự cường và phát triển, ủng hộ ASEAN duy trì vai trò trung tâm trong cấu trúc khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang không ngừng biến đổi; sẵn sàng cùng các nước ASEAN thúc đẩy sáng kiến về xây dựng "5 ngôi nhà chung" hòa bình, an ninh, phồn vinh, tươi đẹp và hữu nghị; đẩy nhanh ký kết và thực thi Hiệp định thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc phiên bản 3.0 (ACFTA 3.0), nỗ lực thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực với mức độ cao hơn.Hai bên nhất trí tiếp tục phối hợp thúc đẩy hợp tác Mekong - Lan Thương (MLC), hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mekong mở rộng (GMS) thực hiện tầm nhìn tiểu vùng Mekong gắn kết, thịnh vượng, bền vững và bao trùm hơn, nỗ lực thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai giữa các quốc gia Mekong - Lan Thương vì hòa bình và thịnh vượng, tổ chức tốt Hội nghị cấp cao Mekong - Lan Thương lần thứ 5 và Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao Mekong - Lan Thương lần thứ 10 trong năm 2025. Trung Quốc ủng hộ Việt Nam đảm nhận vai trò đồng chủ trì hợp tác Mekong - Lan Thương giai đoạn 2026-2027, hai bên sẽ phối hợp chặt chẽ và đồng chủ trì các hội nghị liên quan của cơ chế.

双方认为,保障和保护人权是全人类共同事业,要从各国实际出发,探索符合人民需求的人权发展道路,愿在相互尊重、平等相待基础上开展人权交流与合作,加强人权领域国际对话与合作,共同推动全球人权事业健康发展。坚决反对将人权问题政治化、工具化和搞双重标准,以及利用人权问题肆意干涉主权国家内政。

Hai bên cho rằng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người là sự nghiệp chung của toàn nhân loại, cần xuất phát từ tình hình thực tế của mỗi nước, tìm kiếm con đường phát triển quyền con người phù hợp với nhu cầu của nhân dân; sẵn sàng triển khai giao lưu, hợp tác trong vấn đề nhân quyền trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tăng cường đối thoại, hợp tác quốc tế trong lĩnh vực nhân quyền, cùng thúc đẩy sự nghiệp nhân quyền toàn cầu phát triển lành mạnh, kiên quyết phản đối "chính trị hóa", "công cụ hóa" và tiêu chuẩn kép trong vấn đề nhân quyền, cũng như lợi dụng vấn đề nhân quyền để can thiệp công việc nội bộ của quốc gia có chủ quyền.

 

九、双方同意妥善管控解决分歧,维护中越友好大局。

9. Hai bên nhất trí kiểm soát và giải quyết thỏa đáng bất đồng, giữ gìn đại cục hữu nghị Việt - Trung.

双方就海上问题深入坦诚交换意见,强调更好管控和积极解决海上分歧,共同维护南海和平稳定。

Hai bên trao đổi ý kiến chân thành, thẳng thắn về vấn đề trên biển, nhấn mạnh cần kiểm soát tốt hơn và tích cực giải quyết bất đồng trên biển, cùng duy trì hòa bình, ổn định ở Biển .

双方同意恪守两党两国高层共识,坚持通过友好协商,积极寻求双方都能接受的、符合《关于指导解决中越海上问题基本原则协议》和《联合国海洋法公约》等国际法的基本和长久解决办法,不采取使局势复杂化、争议扩大化的行动,共同维护海上稳定。

Hai bên nhất trí tuân thủ nhận thức chung quan trọng giữa Lãnh đạo cấp cao hai Đảng, hai nước, kiên trì thông qua hiệp thương hữu nghị, tích cực tìm kiếm các giải pháp cơ bản, lâu dài mà hai bên có thể chấp nhận được, phù hợp với "Thỏa thuận về những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển Việt Nam - Trung Quốc", luật pháp quốc tế, bao gồm Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982; không có hành động làm phức tạp tình hình, mở rộng tranh chấp, cùng duy trì ổn định trên biển.

推动海上共同开发磋商和北部湾湾口外海域划界磋商,早日取得实质进展。积极开展海上低敏感领域合作,加强海上搜救合作。

Thúc đẩy bàn bạc về phân định vùng biển ngoài cửa Vịnh Bắc Bộ và bàn bạc về hợp tác cùng phát triển trên biển sớm đạt tiến triển thực chất; tích cực triển khai hợp tác trên các lĩnh vực ít nhạy cảm trên biển, tăng cường hợp tác tìm kiếm cứu nạn trên biển.

双方重申,继续全面有效落实《南海各方行为宣言》,在协商一致基础上早日达成有效、富有实质内容、符合包括《联合国海洋法公约》在内国际法的“南海行为准则”。

Hai bên khẳng định sẽ tiếp tục thực hiện toàn diện, hiệu quả "Tuyên bố ứng xử của các bên ở Nam Hải" (DOC), trên cơ sở hiệp thương thống nhất sớm đạt được "Quy tắc ứng xử ở Nam Hải" (COC) hiệu lực, thực chất, phù hợp với luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982.

双方同意,发挥好中越陆地边界联合委员会和边境口岸管理合作委员会机制作用,继续落实好中越陆地边界三个法律文件及相关协议,加强边境地区管理,积极推动边境口岸开放和升格。继续有效落实《北仑河口自由航行区航行协定》。

Hai bên nhất trí phát huy tốt vai trò của các cơ chế Ủy ban liên hợp biên giới trên đất liền, Ủy ban hợp tác quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc, tiếp tục thực hiện tốt 3 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc và các thỏa thuận liên quan; tăng cường quản lý khu vực biên giới; tích cực thúc đẩy mở và nâng cấp cửa khẩu biên giới. Tiếp tục triển khai hiệu quả "Hiệp định tàu thuyền đi lại tại khu vực tự do đi lại ở cửa sông Bắc Luân".

 

十、双方同意有效落实此访签署的合作文件。

10. Hai bên nhất trí triển khai hiệu quả các văn kiện hợp tác ký kết trong chuyến thăm

访问期间,双方签署互联互通、海关检验检疫、农产品贸易、国防、科技、文化体育、教育、民生、人力资源开发、媒体和地方等领域合作文件。

Trong chuyến thăm, hai bên đã ký kết các văn kiện hợp tác trong các lĩnh vực kết nối đường bộ, đường sắt, kiểm nghiệm, kiểm dịch hải quan, thương mại nông sản, quốc phòng, khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao, giáo dục, dân sinh, nguồn nhân lực, truyền thông và hợp tác địa phương...

 

十一、双方一致认为,习近平总书记、国家主席对越南的国事访问取得圆满成功,是两党两国关系史上的重要里程碑,为新形势下弘扬中越传统友好、加快构建具有战略意义的中越命运共同体、推动地区乃至世界和平、稳定、繁荣与发展作出重要贡献。两党和两国人民对此感到由衷高兴。

11. Hai bên nhất trí cho rằng, chuyến thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đã thành công tốt đẹp, là dấu mốc quan trọng trong lịch sử quan hệ hai Đảng, hai nước, góp phần quan trọng trong việc phát huy tình hữu nghị truyền thống Việt Nam - Trung Quốc, thúc đẩy xây dựng Cộng đồng chia sẻ tương lai Việt Nam - Trung Quốc có ý nghĩa chiến lược trong tình hình mới, thúc đẩy hòa bình, ổn định, phồn vinh và phát triển của khu vực và thế giới. Hai Đảng và Nhân dân hai nước cảm thấy thực sự vui mừng về kết quả chuyến thăm.

 

习近平总书记、国家主席由衷感谢苏林总书记、梁强国家主席以及越南党和国家领导人、越南人民给予隆重、热情与友好接待,诚挚邀请苏林总书记、梁强国家主席早日再次访问中国。

Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình trân trọng cảm ơn Tổng Bí thư Tô Lâm, Chủ tịch nước Lương Cường, các đồng chí Lãnh đạo Đảng, Nhà nước Việt Nam và Nhân dân Việt Nam về sự tiếp đón trọng thị, thân tình và hữu nghị; trân trọng mời Tổng Bí thư Tô Lâm và Chủ tịch nước Lương Cường sớm thăm lại Trung Quốc. 

苏林总书记、梁强国家主席表示感谢并愉快地接受了邀请。

Tổng Bí thư Tô Lâm, Chủ tịch nước Lương Cường bày tỏ cảm ơn và vui vẻ nhận lời.

 

2025年4月15日于河内

Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2025